Đợi Một Chút..!

Content

Khám Khó Thở

Khó thở là cảm giác không bình thường và liên quan đến nhiều bệnh lý nguy hiểm. Nguyên nhân có thể là do tại hệ hô hấp hoặc ngoài hệ hô hấp, thường đi kèm với những triệu chứng khác chứ ít khi đơn độc. Dựa trên những triệu chứng đó, người dược sĩ tại nhà thuốc cần chẩn đoán sơ bộ và đưa ra tư vấn phù hợp cho bệnh nhân.

1. Hỏi bệnh với người khó thở

* Tiền sử

  • Bản thân, gia đình, nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng và tiền sử dùng thuốc trước đó.
  • Trước đây có bị lần nào chưa. Là lần đầu tiên, trước kia chưa bị bao giờ thì có thể là tràn khí màng phổi, viêm phổi, viêm phế quản phổi. Nếu trước kia đã bị với tính chất tương tự thì có thể hen phế quản, hen tim. Phù phổi cấp cũng có thể tái phát.

→ Nhằm mục đích xác định đây là cấp tính hay mạn tính hay đang trong đợt cấp tính của một bệnh mạn tính.

* Về cách xuất hiện của khó thở

  • Đột ngột: hay gặp trong tràn khí màng phổi, phù phổi cấp, hen phế quản, hen tim.
  • Khó thở từ từ lúc đầu còn ít, về sau tăng lên như trong suy tim toàn bộ, suy tim phải, tràn khí màng phổi, viêm phổi, giãn phế nang.

* Về hoàn cảnh xuất hiện khó thở

  • Xuất hiện khi thay đổi thời tiết hoặc khi tiếp xúc với một dị nguyên nhất định, có thể là hen phế quản.
  • Xuất hiện khi gắng sức có thể là do suy tim, giãn phế nang, lao phổi.
  • Xuất hiện trong một bệnh cảnh nhiễm khuẩn có thể là viêm phổi, tràn dịch màng phổi, lao kê, viêm phế quản - phổi, viêm họng thanh quản, bạch hầu.

* Về tính chất của khó thở

  • Nếu khó thở ở thì thở ra có thể gặp ở cơn hen phế quản.
  • Nếu khó thở ở thì hít vào có thể gặp ở bệnh thanh quản, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, dày dính màng phổi.

* Các yếu tố làm bệnh nặng hơn

  • Làm nặng hơn: Hút thuốc lá, gắng sức, lo lắng, khói bụi…
  • Giảm nhẹ hơn: Thay đổi tư thế, ngồi hoặc đứng đỡ hơn nằm, các thuốc đã sử dụng để giảm triệu chứng (thuốc giãn phế quản, lợi tiểu…).

* Các dấu hiệu cơ năng đi kèm

Đau ngực, ho, khạc đờm, đánh trống ngực, tiếng rít, tiếng ngáy lúc ngủ.

2. Đánh giá đặc điểm của tình trạng khó thở của bệnh nhân

* Tư thế bệnh nhân

  • Bệnh nhân không thể nằm được phải ngồi dậy cho dễ thở hơn → gặp trong tràn khí màng phổi.
  • Tư thế nửa nằm nửa ngồi (tư thế fowler) thường gặp trong khó thở do suy tim, nhất là phù phổi cấp, tràn khí màng phổi, viêm phế quản phổi.

* Nhịp và biên độ thở

  • Có loại thở nhanh nhưng nông trong khó thở do suy tim, do lao kê và nhất là viêm phế quản - phổi, biểu hiện rõ nhất ở trẻ em, kèm theo triệu chứng phập phồng cánh mũi.
  • Kiểu thở Cheyne Stokes: Nhịp thở với biên độ và tần số tăng dần đến một mức độ nào đó, lại thở với một đợt thở khác với biên độ tăng dần như trên.
  • Kiểu thở Kussmaul: Nhịp thở vào rất sâu, sau đó người bệnh ngừng thở một lúc, rồi thở ra rất ngắn, sau đó lại tiếp tục đợt khác tương tự như vậy.

3. Phân loại mức độ khó thở

Phân loại theo Hội tim mạch New York

  • Độ 1: Không hạn chế chút nào về hoạt động thể lực.
  • Độ 2: Khó thở khi làm việc gắng sức nặng ở cuộc sống hàng ngày.
  • Độ 3: Khó thở khi gắng sức hơi nhẹ, hạn chế nhiều hoạt động thể lực.
  • Độ 4: Khó thở khi gắng sức nhẹ và/hoặc khó thở khi nghỉ.

4. Các nguyên nhân khó thở thường gặp

Khó thở là tình trạng xảy ra khi cơ thể bị thiếu Oxy và thừa CO2. Các mô và tế bào sẽ gửi tín hiệu đến não và gây ra hàng loạt các đáp ứng là các triệu chứng ở trên.

Thông qua giải phẫu: Chúng ta biết được rằng để việc trao đổi Oxy và CO2 được diễn ra bình thường ở cấp tế bào thì 2 hệ cơ quan chủ đạo là là “Hệ Hô Hấp” và “Hệ Tuần Hoàn”

  • Hệ hô hấp đảm nhiệm vai trò hít vào oxy và thải ra CO2.
  • Hệ tuần hoàn giúp máu lưu thông, vận chuyển CO2 và O2 đến từng mỗi tế bào, diễn ra quá trình trao đổi với chúng và trao đổi với phổi.

4.1 Các bệnh lý đường hô hấp

* Đường hô hấp trên

  • Họng: Viêm họng do bạch hầu, sưng Amidan, khối u ở họng.
  • Thanh quản: Viêm thanh quản do bạch hầu, u thanh quản.
  • Khí quản: U khí quản, do chèn ép từ ngoài vào, do hẹp, nhuyễn sụn.

* Đường hô hấp dưới

  • Viêm phế quản cấp, mạn.
  • Hen phế quản.
  • Dị vật đường thở.
  • Giãn phế nang.
  • Giãn phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản.
  • Bệnh lý nhu phô phổi.
  • Tràn khí màng phổi.
  • Tràn dịch màng phổi
  • Dày dính màng phổi.
  • Chấn thương.
  • Dị dạng cột sống bẩm sinh hoặc mắc phải.

* Nguyên nhân từ tim mạch tuần hoàn

  • Suy tim.
  • Viêm màng ngoài tim.
  • Thiếu máu cấp tính hoặc mạn tính.

* Các nguyên nhân thần kinh tâm thần

  • Liệt cấp tính các cơ hô hấp: Bại liệt, ngộ độc.
  • Các bệnh thoái hóa thần kinh, cơ.
  • Tổn thương trung tâm hô hấp.
  • Khó thở do nguyên nhân tâm thần: Sau khi loại trừ các nguyên nhân khác.

* Các nguyên nhân khác

  • Suy thận ure máu cao.
  • Nhiễm toan máu (Đái tháo đường).

5. Một số bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt

5.1 Bệnh cảnh lâm sàng khó thở thanh quản

Thường gặp trong có dị vật ở đường thở, phù Quincke thanh quản, viêm sụn nắp thanh quản.

Bệnh nhân thường có khó thở vào, nghe có tiếng rít thanh quản. Nhanh chóng suy hô hấp.

5.2 Bệnh cảnh khó thở kết hợp đau ngực

Tràn khí màng phổi

Khó thở xuất hiện đột ngột thường sau một cơn đau ngực một bên, đau dữ dội như dao đâm. Khó thở khi hít vào, thở nhanh và nông. Thường kèm sốc.

Tam chứng Galliard:

  • Rung thanh giảm.
  • Rì rào phế nang giảm.
  • Gõ vang.

Nhồi máu cơ tim, hội chứng vành cấp

Bệnh nhân có đau thắt ngực, khó thở kèm theo các biểu hiện biến đổi của điện tim và men tim.

Tắc động mạch phổi cấp

Biểu hiện đau ngực, khó thở, có thể có dấu hiệu suy tim phải cấp. Sung đau chân một bên. Nặng hơn có thể thấy biểu hiện của suy hô hấp, trụy mạch.

Viêm màng phổi

Khó thở và đau tăng lên khi hít vào, khám có thể thấy hội chứng 3 giảm, tiếng cọ màng phổi.

5.3 Bệnh cảnh khó thở kèm theo sốt

Viêm phổi

Bệnh nhân sốt cao, đờm mủ, khó thở, nghe phổi có nhiều ran, tiếng thổi, hội chứng đông đặc.

Viêm mủ màng phổi

Bệnh nhân cảm thấy khó thở tăng dần, sốt dai dẳng, đau ngực, thể trạng suy kiệt.

5.4 Bệnh cảnh suy hô hấp nhanh

Phù phổi cấp

Khó thở xuất hiện đột ngột và thường khởi phát vào ban đêm. Tiến triển bệnh rất nhanh làm người bệnh xanh tím, môi nhạt, khó thở nhanh và nông. Xảy ra trên một cơ địa dễ gây suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ, tăng huyết áp, suy thận ure máu cao, cơn cường tủy thượng thận, cường giáp trạng.

  • Ở phổi có nhiều ran ẩm hai thì ở cả hai bên, lên rất nhanh như nước thủy triều dâng.
  • Nghe tim thấy nhịp tim nhanh, tiếng tim yếu, có tiếng ngựa phi trái.
  • Khạc ra nhiều đờm hồng có bọt.

Cơn hen phế quản

  • Khó thở xuất hiện đột ngột, thường khởi phát khi có thay đổi thời tiết.
  • Khó thở ra, trường hợp nặng bệnh nhân có thể cần phải có điểm tựa như bám tay vào đùi, chống vào bàn để thở.
  • Tiền sử đã có hen phế quản. Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy khắp 2 phổi.

Khó thở là một triệu chứng, một cấp cứu nội khoa cần phải chẩn đoán nhanh, xử lý kịp thời để cứu sống bệnh nhân, dựa trên những mô tả, khai thác tiền sử, những triệu chứng đi kèm để giúp dược sĩ có tư vấn phù hợp nhất cho bệnh nhân

Mục Lục